Đột biến gen EGFR 29 ở người

Mô tả ngắn gọn:

Bộ dụng cụ này được sử dụng để phát hiện định tính trong ống nghiệm các đột biến phổ biến ở exon 18-21 của gen EGFR trong các mẫu từ bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở người.


Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Tên sản phẩm

Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen EGFR 29 ở người HWTS-TM0012A (PCR huỳnh quang)

Dịch tễ học

Ung thư phổi đã trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm khoảng 80% số bệnh nhân ung thư phổi. EGFR hiện là mục tiêu phân tử quan trọng nhất trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Sự phosphoryl hóa EGFR có thể thúc đẩy sự phát triển, biệt hóa, xâm lấn, di căn, chống apoptosis của tế bào khối u và thúc đẩy quá trình hình thành mạch máu mới trong khối u. Thuốc ức chế tyrosine kinase EGFR (TKI) có thể chặn con đường truyền tín hiệu EGFR bằng cách ức chế quá trình tự phosphoryl hóa EGFR, do đó ức chế sự tăng sinh và biệt hóa của tế bào khối u, thúc đẩy quá trình apoptosis của tế bào khối u, làm giảm sự hình thành mạch máu mới trong khối u, v.v., để đạt được liệu pháp nhắm mục tiêu khối u. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả điều trị của EGFR-TKI có liên quan chặt chẽ đến tình trạng đột biến gen EGFR và có thể ức chế đặc hiệu sự phát triển của tế bào khối u có đột biến gen EGFR. Gen EGFR nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể số 7 (7p12), với chiều dài đầy đủ là 200Kb và bao gồm 28 exon. Vùng đột biến chủ yếu nằm ở exon 18 đến 21, đột biến mất codon 746 đến 753 trên exon 19 chiếm khoảng 45% và đột biến L858R trên exon 21 chiếm khoảng 40% đến 45%. Hướng dẫn của NCCN về Chẩn đoán và Điều trị Ung thư Phổi Không phải Tế bào Nhỏ nêu rõ rằng cần phải xét nghiệm đột biến gen EGFR trước khi dùng EGFR-TKI. Bộ dụng cụ xét nghiệm này được sử dụng để hướng dẫn việc dùng thuốc ức chế tyrosine kinase thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR-TKI) và cung cấp cơ sở cho y học cá nhân hóa cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Bộ dụng cụ này chỉ được sử dụng để phát hiện các đột biến phổ biến trong gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Kết quả xét nghiệm chỉ mang tính chất tham khảo lâm sàng và không nên được sử dụng làm cơ sở duy nhất cho việc điều trị cá nhân hóa cho bệnh nhân. Bác sĩ lâm sàng nên xem xét tình trạng của bệnh nhân, chỉ định dùng thuốc và phương pháp điều trị. Phản ứng và các chỉ số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm khác cùng các yếu tố khác được sử dụng để đánh giá toàn diện kết quả xét nghiệm.

Kênh

FAM Đệm phản ứng IC, Đệm phản ứng L858R, Đệm phản ứng 19del, Đệm phản ứng T790M, Đệm phản ứng G719X, Đệm phản ứng 3Ins20, Đệm phản ứng L861Q, Đệm phản ứng S768I

Thông số kỹ thuật

Kho Chất lỏng: ≤-18℃ Trong bóng tối; Đông khô: ≤30℃ Trong bóng tối
Hạn sử dụng Dạng lỏng: 9 tháng; Dạng đông khô: 12 tháng
Loại mẫu vật mô khối u tươi, phần bệnh lý đông lạnh, mô bệnh lý hoặc phần bệnh lý nhúng parafin, huyết tương hoặc huyết thanh
CV <5,0%
LoD phát hiện dung dịch phản ứng axit nucleic dưới nền 3ng/μL kiểu hoang dã, có thể phát hiện ổn định tỷ lệ đột biến 1%
Tính đặc hiệu Không có phản ứng chéo với DNA bộ gen người loại hoang dã và các loại đột biến khác
Các công cụ áp dụng Hệ thống PCR thời gian thực Applied Biosystems 7500Hệ thống PCR thời gian thực Applied Biosystems 7300

Hệ thống PCR thời gian thực QuantStudio® 5

Hệ thống PCR thời gian thực LightCycler® 480

Hệ thống PCR thời gian thực BioRad CFX96

Luồng công việc

5a96c5434dc358f19d21fe988959493


  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi