Khái niệm về khối u
Khối u là một cơ thể mới hình thành do sự tăng sinh bất thường của các tế bào trong cơ thể, thường biểu hiện dưới dạng khối mô bất thường (khối u) tại vị trí cục bộ của cơ thể. Sự hình thành khối u là kết quả của sự rối loạn nghiêm trọng trong quá trình điều hòa tăng trưởng tế bào dưới tác động của nhiều yếu tố sinh ung thư. Sự tăng sinh bất thường của các tế bào dẫn đến hình thành khối u được gọi là tăng sinh tân sinh.
Năm 2019, tạp chí Cancer Cell đã công bố một bài báo gần đây. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng metformin có thể ức chế đáng kể sự phát triển của khối u ở trạng thái nhịn ăn, và cho rằng con đường PP2A-GSK3β-MCL-1 có thể là một mục tiêu mới cho điều trị khối u.
Sự khác biệt chính giữa khối u lành tính và khối u ác tính
U lành tính: phát triển chậm, có nang, sưng to, trượt khi chạm vào, ranh giới rõ ràng, không có di căn, tiên lượng chung tốt, có triệu chứng chèn ép tại chỗ, thường không ảnh hưởng toàn thân, thường không gây tử vong cho bệnh nhân.
U ác tính (ung thư): phát triển nhanh, xâm lấn, dính vào các mô xung quanh, không di chuyển khi chạm vào, ranh giới không rõ ràng, dễ di căn, dễ tái phát sau điều trị, sốt nhẹ, chán ăn giai đoạn đầu, sụt cân, gầy sút nghiêm trọng, thiếu máu và sốt giai đoạn cuối,... Nếu không được điều trị kịp thời thường dẫn đến tử vong.
"Vì khối u lành tính và khối u ác tính không chỉ có biểu hiện lâm sàng khác nhau mà quan trọng hơn là tiên lượng của chúng cũng khác nhau, vì vậy khi phát hiện khối u trong cơ thể và có các triệu chứng trên, bạn nên đi khám kịp thời."
Điều trị khối u theo từng cá nhân
Dự án bộ gen người và Dự án bộ gen ung thư quốc tế
Dự án bộ gen người, được chính thức khởi động tại Hoa Kỳ vào năm 1990, nhằm mục đích giải mã tất cả các mã của khoảng 100.000 gen trong cơ thể con người và vẽ nên quang phổ gen của con người.
Năm 2006, Dự án bộ gen ung thư quốc tế, được nhiều quốc gia cùng khởi động, là một nghiên cứu khoa học lớn khác sau Dự án bộ gen người.
Những vấn đề cốt lõi trong điều trị khối u
Chẩn đoán và điều trị cá nhân hóa = Chẩn đoán cá nhân hóa + thuốc điều trị đích
Đối với hầu hết các bệnh nhân khác nhau mắc cùng một bệnh, phương pháp điều trị là sử dụng cùng một loại thuốc và liều lượng tiêu chuẩn, nhưng trên thực tế, hiệu quả điều trị và phản ứng có hại của các bệnh nhân khác nhau có sự khác biệt lớn, đôi khi sự khác biệt này thậm chí còn gây tử vong.
Liệu pháp thuốc nhắm đích có đặc điểm là tiêu diệt tế bào khối u một cách có chọn lọc mà không tiêu diệt hoặc chỉ gây tổn hại rất ít đến tế bào bình thường, tác dụng phụ tương đối nhỏ, giúp cải thiện hiệu quả chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
Vì liệu pháp nhắm mục tiêu được thiết kế để tấn công các phân tử mục tiêu cụ thể nên cần phải phát hiện gen khối u và xác định xem bệnh nhân có mục tiêu tương ứng hay không trước khi dùng thuốc để phát huy tác dụng chữa bệnh.
Phát hiện gen khối u
Phát hiện gen khối u là phương pháp phân tích và giải trình tự DNA/RNA của tế bào khối u.
Ý nghĩa của việc phát hiện gen khối u là hướng dẫn lựa chọn thuốc điều trị (thuốc nhắm mục tiêu, thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch và các loại thuốc điều trị AIDS mới khác, điều trị muộn) và dự đoán tiên lượng và tái phát.
Các giải pháp được cung cấp bởi Acer Macro & Micro-Test
Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen EGFR 29 ở người (PCR huỳnh quang))
Được sử dụng để phát hiện định tính các đột biến phổ biến ở exon 18-21 của gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ trong ống nghiệm.
1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.
2. Độ nhạy cao: tỷ lệ đột biến 1% có thể được phát hiện ổn định trong nền dung dịch phản ứng axit nucleic loại hoang dã 3ng/μL.
3. Độ đặc hiệu cao: không có phản ứng chéo với kết quả phát hiện DNA bộ gen người kiểu hoang dã và các kiểu đột biến khác.
Bộ phát hiện đột biến KRAS 8 (PCR huỳnh quang)
Tám loại đột biến ở codon 12 và 13 của gen K-ras được sử dụng để phát hiện định tính DNA được chiết xuất từ các lát cắt bệnh lý nhúng parafin của người trong ống nghiệm.
1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.
2. Độ nhạy cao: tỷ lệ đột biến 1% có thể được phát hiện ổn định trong nền dung dịch phản ứng axit nucleic loại hoang dã 3ng/μL.
3. Độ đặc hiệu cao: không có phản ứng chéo với kết quả phát hiện DNA bộ gen người kiểu hoang dã và các kiểu đột biến khác.
Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất ROS1 ở người (PCR huỳnh quang)
Được sử dụng để phát hiện định tính 14 loại đột biến của gen hợp nhất ROS1 ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ trong ống nghiệm.
1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.
2. Độ nhạy cao: 20 bản sao đột biến hợp nhất.
3. Độ đặc hiệu cao: không có phản ứng chéo với kết quả phát hiện DNA bộ gen người kiểu hoang dã và các kiểu đột biến khác.
Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất EML4-ALK ở người (PCR huỳnh quang)
Được sử dụng để phát hiện định tính 12 loại đột biến của gen hợp nhất EML4-ALK ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ trong ống nghiệm.
1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.
2. Độ nhạy cao: 20 bản sao đột biến hợp nhất.
3. Độ đặc hiệu cao: không có phản ứng chéo với kết quả phát hiện DNA bộ gen người kiểu hoang dã và các kiểu đột biến khác.
Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen BRAF V600E ở người (PCR huỳnh quang)
Nó được sử dụng để phát hiện định tính đột biến gen BRAF V600E trong các mẫu mô nhúng parafin của bệnh ung thư hắc tố ở người, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi trong ống nghiệm.
1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.
2. Độ nhạy cao: tỷ lệ đột biến 1% có thể được phát hiện ổn định trong nền dung dịch phản ứng axit nucleic loại hoang dã 3ng/μL.
3. Độ đặc hiệu cao: không có phản ứng chéo với kết quả phát hiện DNA bộ gen người kiểu hoang dã và các kiểu đột biến khác.
Số mục | Tên sản phẩm | Đặc điểm kỹ thuật |
HWTS-TM006 | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất EML4-ALK ở người (PCR huỳnh quang) | 20 xét nghiệm/bộ 50 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM007 | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen BRAF V600E ở người (PCR huỳnh quang) | 24 xét nghiệm/bộ 48 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM009 | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất ROS1 ở người (PCR huỳnh quang) | 20 xét nghiệm/bộ 50 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM012 | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen EGFR 29 ở người (PCR huỳnh quang)) | 16 xét nghiệm/bộ 32 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM014 | Bộ phát hiện đột biến KRAS 8 (PCR huỳnh quang) | 24 xét nghiệm/bộ 48 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM016 | Bộ phát hiện đột biến gen hợp nhất TEL-AML1 ở người (PCR huỳnh quang) | 24 xét nghiệm/bộ |
HWTS-GE010 | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất BCR-ABL ở người (PCR huỳnh quang) | 24 xét nghiệm/bộ |
Thời gian đăng: 17-04-2024