Sức mạnh hồng, chống ung thư vú!

Ngày 18 tháng 10 là “Ngày phòng chống ung thư vú” hàng năm.

Còn được gọi là-Ngày chăm sóc ruy băng hồng.

Nền Ribbon Nhận Thức Về Ung Thư Vú.Minh hoạ vector

01 Nhận biết ung thư vú

Ung thư vú là căn bệnh trong đó các tế bào biểu mô ống vú mất đi đặc tính bình thường và tăng sinh bất thường dưới tác động của nhiều yếu tố gây ung thư bên trong và bên ngoài, vượt quá giới hạn tự sửa chữa và trở thành ung thư.

微信图片_20231024095444

 02 Thực trạng ung thư vú hiện nay

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú chiếm 7 ~ 10% trong số các loại khối u ác tính trên toàn cơ thể, đứng đầu trong số các khối u ác tính ở nữ giới.

Đặc điểm tuổi của bệnh ung thư vú ở Trung Quốc;

* Mức độ thấp ở độ tuổi 0 ~ 24.

* Tăng dần sau tuổi 25.

*Nhóm 50~54 tuổi đạt đến đỉnh cao.

* Suy giảm dần sau tuổi 55.

 03 Nguyên nhân của ung thư vú

Nguyên nhân gây ung thư vú vẫn chưa được hiểu đầy đủ và phụ nữ có yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú sẽ dễ bị ung thư vú.

Các yếu tố rủi ro:

* Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú

* Có kinh sớm (< 12 tuổi) và mãn kinh muộn (> 55 tuổi)

* Chưa kết hôn, chưa có con, sinh muộn, không cho con bú.

* Mắc các bệnh lý về vú mà không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, mắc bệnh tăng sản vú không điển hình.

* Ngực tiếp xúc với liều phóng xạ quá mức.

* Sử dụng lâu dài estrogen ngoại sinh

*mang gen nhạy cảm với ung thư vú

* Béo phì sau mãn kinh

* Uống rượu quá mức trong thời gian dài, v.v.

 04 Triệu chứng của ung thư vú

Ung thư vú giai đoạn đầu thường không có triệu chứng hoặc dấu hiệu rõ ràng, không dễ thu hút sự chú ý của phụ nữ và dễ trì hoãn cơ hội chẩn đoán và điều trị sớm.

Các triệu chứng điển hình của ung thư vú như sau:

* Cục u không đau, triệu chứng thường gặp nhất của ung thư vú, hầu hết là cục đơn lẻ, cứng, mép không đều và bề mặt không nhẵn.

* Tiết dịch núm vú, tiết dịch máu một lỗ một bên thường kèm theo khối u ở vú.

* Da thay đổi, dấu hiệu lúm đồng tiền của bệnh trầm cảm da cục bộ "là dấu hiệu sớm, còn sự xuất hiện" vỏ cam "và những thay đổi khác là dấu hiệu muộn.

* Thay đổi quầng vú.Những vết chàm ở quầng vú là biểu hiện của bệnh “ung thư vú giống bệnh chàm”, thường là dấu hiệu sớm, còn núm vú tụt xuống là dấu hiệu của giai đoạn giữa và muộn.

* Những vấn đề khác, chẳng hạn như phì đại hạch nách.

 05 tầm soát ung thư vú

Sàng lọc ung thư vú thường xuyên là biện pháp chính để phát hiện sớm ung thư vú không có triệu chứng.

Theo hướng dẫn sàng lọc, chẩn đoán sớm và điều trị sớm ung thư vú:

* Tự khám vú: mỗi tháng một lần sau 20 tuổi.

* Khám lâm sàng: 3 năm một lần đối với độ tuổi 20-29 và 1 năm một lần sau 30 tuổi.

* Khám siêu âm: mỗi năm một lần sau tuổi 35 và hai năm một lần sau tuổi 40.

*Kiểm tra bằng tia X: chụp quang tuyến vú cơ bản được thực hiện ở tuổi 35, và chụp quang tuyến vú được thực hiện hai năm một lần đối với dân số nói chung;Nếu trên 40 tuổi thì nên chụp quang tuyến vú 1-2 năm một lần, sau 60 tuổi có thể chụp quang tuyến vú 2-3 năm một lần.

 06 Phòng ngừa ung thư vú

* Thiết lập lối sống tốt: phát triển thói quen ăn uống tốt, chú ý dinh dưỡng cân bằng, kiên trì tập thể dục, tránh và giảm các yếu tố căng thẳng tinh thần và tâm lý, giữ tâm trạng tốt;

* Tích cực điều trị chứng tăng sản không điển hình và các bệnh về vú khác;

* Không sử dụng estrogen ngoại sinh khi chưa được phép;

* Không uống quá nhiều trong thời gian dài;

* Khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ, v.v.

Giải pháp điều trị ung thư vú

Theo quan điểm này, bộ phát hiện kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) do Hongwei TES phát triển cung cấp các giải pháp chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh ung thư vú:

Bộ xét nghiệm kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA) (sắc ký miễn dịch huỳnh quang)

Là một chất đánh dấu khối u phổ rộng, kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) có giá trị lâm sàng quan trọng trong chẩn đoán phân biệt, theo dõi bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị của khối u ác tính.

Xác định CEA có thể được sử dụng để quan sát hiệu quả điều trị, đánh giá tiên lượng và theo dõi sự tái phát của khối u ác tính sau phẫu thuật, đồng thời nó cũng có thể tăng lên trong u tuyến vú lành tính và các bệnh khác.

Loại mẫu: mẫu huyết thanh, huyết tương và máu toàn phần.

LoD: 2ng/mL


Thời gian đăng: Oct-23-2023