Ngày 17 tháng 4 hàng năm là Ngày Ung thư Thế giới.
01 Tổng quan về tỷ lệ mắc ung thư trên thế giới
Những năm gần đây, cùng với sự gia tăng không ngừng của cuộc sống và áp lực tinh thần của con người, tỷ lệ mắc khối u cũng tăng theo từng năm.
U ác tính (ung thư) đã trở thành một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân Trung Quốc. Theo số liệu thống kê mới nhất, tử vong do u ác tính chiếm 23,91% tổng số nguyên nhân tử vong của người dân, và tỷ lệ mắc bệnh cũng như tử vong do u ác tính đã tiếp tục gia tăng trong mười năm qua. Tuy nhiên, ung thư không đồng nghĩa với "án tử". Tổ chức Y tế Thế giới đã chỉ rõ rằng chỉ cần phát hiện sớm, 60%-90% số ca ung thư có thể được chữa khỏi! Một phần ba số ca ung thư có thể phòng ngừa được, một phần ba số ca ung thư có thể chữa khỏi, và một phần ba số ca ung thư có thể được điều trị để kéo dài sự sống.
02 Khối u là gì
Khối u là một sinh vật mới được hình thành do sự tăng sinh của các tế bào mô tại chỗ dưới tác động của các yếu tố sinh ung thư khác nhau. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tế bào khối u trải qua những thay đổi chuyển hóa khác với tế bào bình thường. Đồng thời, tế bào khối u có thể thích nghi với những thay đổi trong môi trường chuyển hóa bằng cách chuyển đổi giữa quá trình đường phân và phosphoryl hóa oxy hóa.
03 Liệu pháp điều trị ung thư cá nhân hóa
Điều trị ung thư cá thể hóa dựa trên thông tin chẩn đoán gen đích của bệnh và kết quả nghiên cứu y học dựa trên bằng chứng. Điều này cung cấp cơ sở để bệnh nhân nhận được phác đồ điều trị chính xác, trở thành xu hướng phát triển y học hiện đại. Các nghiên cứu lâm sàng đã xác nhận rằng bằng cách phát hiện đột biến gen của các dấu ấn sinh học, phân loại SNP gen, trạng thái biểu hiện gen và protein của nó trong các mẫu sinh học của bệnh nhân ung thư, có thể dự đoán hiệu quả của thuốc và đánh giá tiên lượng, đồng thời hướng dẫn điều trị cá thể hóa lâm sàng, có thể cải thiện hiệu quả và giảm tác dụng phụ, thúc đẩy việc sử dụng hợp lý các nguồn lực y tế.
Xét nghiệm phân tử ung thư có thể được chia thành 3 loại chính: chẩn đoán, di truyền và điều trị. Xét nghiệm điều trị là cốt lõi của cái gọi là "bệnh học điều trị" hay y học cá nhân hóa, và ngày càng có nhiều kháng thể và chất ức chế phân tử nhỏ có thể nhắm mục tiêu vào các gen chính và các con đường truyền tín hiệu đặc hiệu của khối u có thể được áp dụng để điều trị khối u.
Liệu pháp nhắm đích phân tử khối u nhắm vào các phân tử đánh dấu của tế bào khối u và can thiệp vào quá trình hoạt động của tế bào ung thư. Hiệu quả của liệu pháp này chủ yếu tác động lên tế bào khối u, nhưng ít tác động lên tế bào bình thường. Các thụ thể yếu tố tăng trưởng khối u, các phân tử truyền tín hiệu, protein chu kỳ tế bào, chất điều hòa apoptosis, enzyme phân giải protein, yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu, v.v. đều có thể được sử dụng làm mục tiêu phân tử cho liệu pháp khối u. Ngày 28 tháng 12 năm 2020, "Các biện pháp hành chính cho việc ứng dụng lâm sàng thuốc chống ung thư (Thử nghiệm)" do Ủy ban Y tế và Sức khỏe Quốc gia ban hành đã nêu rõ: Đối với các thuốc có mục tiêu gen rõ ràng, nguyên tắc sử dụng phải được tuân thủ sau khi thử nghiệm gen mục tiêu.
04 Xét nghiệm di truyền nhắm mục tiêu khối u
Có nhiều loại đột biến gen trong khối u, và mỗi loại đột biến gen khác nhau sẽ sử dụng các loại thuốc nhắm đích khác nhau. Chỉ bằng cách làm rõ loại đột biến gen và lựa chọn đúng liệu pháp thuốc nhắm đích, bệnh nhân mới có thể được hưởng lợi. Các phương pháp phát hiện phân tử đã được sử dụng để phát hiện biến thể gen liên quan đến các loại thuốc thường được nhắm đích trong khối u. Bằng cách phân tích tác động của các biến thể gen đến hiệu quả của thuốc, chúng tôi có thể giúp bác sĩ xây dựng kế hoạch điều trị cá nhân hóa phù hợp nhất.
05 Giải pháp
Macro & Micro-Test đã phát triển một loạt bộ dụng cụ phát hiện gen khối u, cung cấp giải pháp tổng thể cho liệu pháp điều trị nhắm mục tiêu khối u.
Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen EGFR 29 ở người (PCR huỳnh quang)
Bộ dụng cụ này được sử dụng để phát hiện định tính trong ống nghiệm các đột biến phổ biến ở exon 18-21 của gen EGFR trong các mẫu từ bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở người.
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Độ nhạy cao: Phát hiện dung dịch phản ứng axit nucleic có thể phát hiện ổn định tỷ lệ đột biến 1% trong bối cảnh kiểu hoang dã 3ng/μL.
3. Độ đặc hiệu cao: Không có phản ứng chéo với DNA bộ gen người loại hoang dã và các loại đột biến khác.
![]() | ![]() |
Bộ phát hiện đột biến KRAS 8 (PCR huỳnh quang)
Bộ dụng cụ này dùng để phát hiện định tính trong ống nghiệm 8 đột biến ở codon 12 và 13 của gen K-ras trong DNA chiết xuất từ các lát cắt bệnh lý nhúng parafin của người.
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Độ nhạy cao: Phát hiện dung dịch phản ứng axit nucleic có thể phát hiện ổn định tỷ lệ đột biến 1% trong bối cảnh kiểu hoang dã 3ng/μL.
3. Độ đặc hiệu cao: Không có phản ứng chéo với DNA bộ gen người loại hoang dã và các loại đột biến khác.
![]() | ![]() |
Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất EML4-ALK ở người (PCR huỳnh quang)
Bộ dụng cụ này được sử dụng để phát hiện định tính 12 loại đột biến của gen hợp nhất EML4-ALK trong mẫu bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở người trong ống nghiệm.
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Độ nhạy cao: Bộ dụng cụ này có thể phát hiện đột biến hợp nhất ở mức thấp chỉ 20 bản sao.
3. Độ đặc hiệu cao: Không có phản ứng chéo với DNA bộ gen người loại hoang dã và các loại đột biến khác.
![]() | ![]() |
Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất ROS1 ở người (PCR huỳnh quang)
Bộ dụng cụ này được sử dụng để phát hiện định tính trong ống nghiệm 14 loại đột biến gen hợp nhất ROS1 trong các mẫu ung thư phổi không phải tế bào nhỏ của con người.
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Độ nhạy cao: Bộ dụng cụ này có thể phát hiện đột biến hợp nhất ở mức thấp chỉ 20 bản sao.
3. Độ đặc hiệu cao: Không có phản ứng chéo với DNA bộ gen người loại hoang dã và các loại đột biến khác.
![]() | ![]() |
Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen BRAF V600E ở người (PCR huỳnh quang)
Bộ dụng cụ xét nghiệm này được sử dụng để phát hiện định tính đột biến gen BRAF V600E trong các mẫu mô nhúng parafin của bệnh ung thư hắc tố ở người, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi trong ống nghiệm.
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Độ nhạy cao: Phát hiện dung dịch phản ứng axit nucleic có thể phát hiện ổn định tỷ lệ đột biến 1% trong bối cảnh kiểu hoang dã 3ng/μL.
3. Độ đặc hiệu cao: Không có phản ứng chéo với DNA bộ gen người loại hoang dã và các loại đột biến khác.
![]() | ![]() |
Số danh mục | Tên sản phẩm | Đặc điểm kỹ thuật |
HWTS-TM012A/B | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen EGFR 29 ở người (PCR huỳnh quang) | 16 xét nghiệm/bộ, 32 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM014A/B | Bộ phát hiện đột biến KRAS 8 (PCR huỳnh quang) | 24 xét nghiệm/bộ, 48 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM006A/B | Bộ phát hiện đột biến gen hợp nhất EML4-ALK ở người (PCR huỳnh quang) | 20 xét nghiệm/bộ, 50 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM009A/B | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất ROS1 ở người (PCR huỳnh quang) | 20 xét nghiệm/bộ, 50 xét nghiệm/bộ |
HWTS-TM007A/B | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen BRAF V600E ở người (PCR huỳnh quang) | 24 xét nghiệm/bộ, 48 xét nghiệm/bộ |
HWTS-GE010A | Bộ dụng cụ phát hiện đột biến gen hợp nhất BCR-ABL ở người (PCR huỳnh quang) | 24 xét nghiệm/bộ |
Thời gian đăng: 17-04-2023