[Ngày Thế giới Phòng chống Lao] Vâng! Chúng ta có thể ngăn chặn bệnh lao!

Vào cuối năm 1995, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chỉ định ngày 24 tháng 3 là Ngày Thế giới phòng chống Lao.

1 Hiểu về bệnh lao

Bệnh lao (TB) là một bệnh tiêu thụ mãn tính, còn được gọi là "bệnh lao phổi". Đây là một bệnh tiêu thụ mãn tính rất dễ lây lan do vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể người. Bệnh không phân biệt tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và khu vực. Nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể người có thể bị bệnh lao, trong đó lao phổi là bệnh phổ biến nhất.

Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm mãn tính do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra, xâm nhập vào các cơ quan của toàn bộ cơ thể. Vì vị trí nhiễm trùng thường gặp là phổi, nên bệnh này thường được gọi là bệnh lao.

Hơn 90% trường hợp nhiễm lao là lây truyền qua đường hô hấp. Bệnh nhân lao bị nhiễm lao khi ho, hắt hơi, gây tiếng động lớn, khiến các giọt bắn mang vi khuẩn lao (trong y học gọi là microdroplet) bắn ra khỏi cơ thể và người khỏe mạnh hít phải.

2 Điều trị bệnh nhân lao

Điều trị bằng thuốc là nền tảng của điều trị lao. So với các loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác, điều trị lao có thể mất nhiều thời gian hơn. Đối với lao phổi hoạt động, thuốc chống lao phải được dùng ít nhất từ ​​6 đến 9 tháng. Thuốc cụ thể và thời gian điều trị phụ thuộc vào tuổi, sức khỏe tổng quát và tình trạng kháng thuốc của bệnh nhân.

Khi bệnh nhân kháng thuốc bậc một, họ phải được thay thế bằng thuốc bậc hai. Các loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất để điều trị lao phổi không kháng thuốc bao gồm isoniazid (INH), rifampicin (RFP), ethambutol (EB), pyrazinamide (PZA) và streptomycin (SM). Năm loại thuốc này được gọi là thuốc bậc một và có hiệu quả đối với hơn 80% bệnh nhân lao phổi mới nhiễm.

3 Câu hỏi và trả lời về bệnh lao

H: Bệnh lao có thể chữa khỏi được không?

A: 90% bệnh nhân lao phổi có thể khỏi bệnh sau khi kiên trì dùng thuốc đều đặn và hoàn thành liệu trình điều trị (6-9 tháng). Việc thay đổi phác đồ điều trị cần được bác sĩ quyết định. Nếu không uống thuốc đúng giờ và không hoàn thành liệu trình điều trị, bệnh lao dễ bị kháng thuốc. Một khi đã xuất hiện tình trạng kháng thuốc, quá trình điều trị sẽ kéo dài và dễ dẫn đến thất bại điều trị.

H: Bệnh nhân lao cần lưu ý điều gì trong quá trình điều trị?

A: Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh lao, bạn nên điều trị lao định kỳ càng sớm càng tốt, tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ, uống thuốc đúng giờ, kiểm tra sức khỏe định kỳ và xây dựng niềm tin. 1. Chú ý nghỉ ngơi và tăng cường dinh dưỡng; 2. Chú ý vệ sinh cá nhân, che miệng và mũi bằng khăn giấy khi ho hoặc hắt hơi; 3. Hạn chế ra ngoài và đeo khẩu trang khi phải ra ngoài.

H: Bệnh lao có còn lây nhiễm sau khi đã chữa khỏi không?

A: Sau khi điều trị chuẩn hóa, khả năng lây nhiễm của bệnh nhân lao phổi thường giảm nhanh chóng. Sau vài tuần điều trị, số lượng vi khuẩn lao trong đờm sẽ giảm đáng kể. Hầu hết bệnh nhân lao phổi không lây nhiễm đều hoàn thành toàn bộ liệu trình điều trị theo phác đồ. Sau khi đạt tiêu chuẩn chữa khỏi, không còn vi khuẩn lao trong đờm nữa, do đó không còn khả năng lây nhiễm.

H: Bệnh lao có còn lây nhiễm sau khi đã chữa khỏi không?

A: Sau khi điều trị chuẩn hóa, khả năng lây nhiễm của bệnh nhân lao phổi thường giảm nhanh chóng. Sau vài tuần điều trị, số lượng vi khuẩn lao trong đờm sẽ giảm đáng kể. Hầu hết bệnh nhân lao phổi không lây nhiễm đều hoàn thành toàn bộ liệu trình điều trị theo phác đồ. Sau khi đạt tiêu chuẩn chữa khỏi, không còn vi khuẩn lao trong đờm nữa, do đó không còn khả năng lây nhiễm.

Dung dịch trị lao

Macro & Micro-Test cung cấp các sản phẩm sau:

Phát hiệnAxit nucleic của vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis)

结核

1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.

2. Có thể kết hợp khuếch đại PCR và đầu dò huỳnh quang.

3. Độ nhạy cao: giới hạn phát hiện tối thiểu là 1 vi khuẩn/mL.

Phát hiệnkháng isoniazid ở MTB

2

1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.

2. Hệ thống đột biến chặn khuếch đại tự cải tiến đã được áp dụng và phương pháp kết hợp công nghệ ARMS với đầu dò huỳnh quang đã được áp dụng.

3. Độ nhạy cao: giới hạn phát hiện tối thiểu là 1000 vi khuẩn/mL và có thể phát hiện các chủng kháng thuốc không đồng đều với 1% hoặc nhiều hơn các chủng đột biến.

4. Độ đặc hiệu cao: Không có phản ứng chéo với các đột biến (511, 516, 526 và 531) bốn vị trí kháng thuốc của gen rpoB.

Phát hiện đột biến củaKháng MTB và Rifampicin

3

1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.

2. Phương pháp đường cong nóng chảy kết hợp với đầu dò huỳnh quang kín chứa các bazơ RNA được sử dụng để phát hiện khuếch đại trong ống nghiệm.

3. Độ nhạy cao: giới hạn phát hiện tối thiểu là 50 vi khuẩn/mL.

4. Độ đặc hiệu cao: không có phản ứng chéo với bộ gen người, các vi khuẩn lao không phải lao khác và các tác nhân gây bệnh viêm phổi; Đã phát hiện thấy các vị trí đột biến của các gen kháng thuốc khác của vi khuẩn lao loại hoang dã, chẳng hạn như katG 315G>C\A và InhA -15 C>T, và kết quả cho thấy không có phản ứng chéo.

Phát hiện axit nucleic MTB (EPIA)

4

1. Việc đưa kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ vào hệ thống có thể giám sát toàn diện quá trình thực nghiệm và đảm bảo chất lượng thực nghiệm.

2. Áp dụng phương pháp khuếch đại nhiệt độ không đổi của đầu dò tiêu hóa enzyme, thời gian phát hiện ngắn, kết quả phát hiện có thể thu được trong 30 phút.

3. Kết hợp với chất giải phóng mẫu Macro & Micro-Test và máy phân tích khuếch đại axit nucleic nhiệt độ không đổi Macro & Micro-Test, dễ vận hành và phù hợp với nhiều bối cảnh khác nhau.

4. Độ nhạy cao: giới hạn phát hiện tối thiểu là 1000Copies/mL.

5. Độ đặc hiệu cao: Không có phản ứng chéo với các vi khuẩn mycobacteria khác thuộc phức hợp mycobacteria không phải lao (như Mycobacterium kansas, Mycobacterium Sukarnica, Mycobacterium marinum, v.v.) và các tác nhân gây bệnh khác (như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Escherichia coli, v.v.).


Thời gian đăng: 22-03-2024