Trung Quốc là một trong 30 quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao trên thế giới, tình hình dịch bệnh lao trong nước rất nghiêm trọng. Dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp ở một số khu vực, thỉnh thoảng xuất hiện các cụm lây nhiễm trong trường học. Do đó, công tác phòng chống và kiểm soát bệnh lao rất khó khăn.
01 Tổng quan về bệnh lao
Năm 2014, WHO đã đề xuất "chiến lược chấm dứt bệnh lao". Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh lao trên toàn cầu chỉ giảm khoảng 2% mỗi năm. So với năm 2015, tỷ lệ mắc bệnh lao năm 2020 chỉ giảm 11%. WHO ước tính hơn 40% bệnh nhân lao không được phát hiện hoặc báo cáo trong năm 2020. Ngoài ra, tình trạng chậm trễ trong chẩn đoán bệnh lao đang lan rộng trên toàn thế giới. Bệnh đặc biệt phổ biến ở những khu vực có gánh nặng bệnh tật cao và ở những bệnh nhân nhiễm HIV và kháng thuốc.
Số bệnh nhân ước tính tại Trung Quốc vào năm 2021 là 780.000 (năm 2020 là 842.000), và tỷ lệ mắc bệnh lao ước tính là 55/100.000 (năm 2020 là 59/100.000). Số ca tử vong do lao âm tính với HIV tại Trung Quốc ước tính là 30.000, và tỷ lệ tử vong do lao là 2,1/100.000.
02 Bệnh lao là gì?
Bệnh lao, thường được gọi là "bệnh lao", là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Mycobacterium tuberculosis có thể xâm nhập vào bất cứ nơi nào trong cơ thể (trừ tóc và răng) và thường xảy ra nhất ở phổi. Lao phổi chiếm khoảng 95% tổng số ca lao, và các bệnh lao khác bao gồm viêm màng não lao, viêm màng phổi lao, lao xương, v.v.
03 Bệnh lao lây truyền như thế nào?
Nguồn lây nhiễm lao chủ yếu là bệnh nhân lao có kết quả xét nghiệm đờm dương tính, và vi khuẩn lao chủ yếu lây truyền qua giọt bắn. Người khỏe mạnh bị nhiễm lao không nhất thiết sẽ phát triển thành bệnh. Việc phát triển bệnh phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn lao và sức đề kháng của cơ thể.
04 Triệu chứng của bệnh lao là gì?
Triệu chứng toàn thân: sốt, mệt mỏi, sụt cân.
Triệu chứng hô hấp: Ho, đờm máu, đau ngực.
05 Giải pháp
Macro & Micro-Test đã phát triển một loạt bộ dụng cụ xét nghiệm Mycobacterium tuberculosis để cung cấp các giải pháp có hệ thống cho việc chẩn đoán bệnh lao, theo dõi điều trị và kháng thuốc.
Thuận lợi
Bộ dụng cụ phát hiện DNA vi khuẩn lao Mycobacterium (PCR huỳnh quang)
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Bộ dụng cụ này sử dụng kết hợp khuếch đại PCR và đầu dò huỳnh quang.
3. Độ nhạy cao: LoD là 100vi khuẩn/mL.
![]() | ![]() |
Bộ phát hiện kháng Isoniazid của vi khuẩn lao Mycobacterium (PCR huỳnh quang)
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Bộ dụng cụ này sử dụng hệ thống đột biến rào cản khuếch đại cải tiến nội bộ kết hợp công nghệ ARMS với đầu dò huỳnh quang.
3. Độ nhạy cao: LoD là 1×103vi khuẩn/mL.
4. Độ đặc hiệu cao: không có phản ứng chéo với các đột biến ở bốn vị trí kháng thuốc của gen rpoB (511, 516, 526 và 531).
![]() | ![]() |
Bộ dụng cụ phát hiện kháng axit nucleic và rifampicin của vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis (Đường cong nóng chảy)
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Bộ dụng cụ sử dụng công nghệ phát hiện khuếch đại trong ống nghiệm theo phương pháp đường cong nóng chảy kết hợp với đầu dò huỳnh quang đóng chứa các bazơ RNA.
3. Độ nhạy cao: LoD là 50 vi khuẩn/mL.
4. Độ đặc hiệu cao: không phản ứng chéo với bộ gen người, các vi khuẩn lao không phải lao khác và các tác nhân gây bệnh viêm phổi; Phát hiện các vị trí đột biến của các gen kháng thuốc khác của Mycobacterium tuberculosis như katG 315G>C\A, InhA-15 C>T.
![]() | ![]() |
Bộ phát hiện axit nucleic dựa trên khuếch đại đẳng nhiệt đầu dò enzym (EPIA) cho Mycobacterium tuberculosis
1. Hệ thống giới thiệu kiểm soát chất lượng tham chiếu nội bộ, có thể giám sát toàn diện quá trình thử nghiệm và đảm bảo chất lượng của thử nghiệm.
2. Bộ dụng cụ sử dụng phương pháp khuếch đại nhiệt độ không đổi của đầu dò tiêu hóa enzyme. Kết quả phát hiện có thể thu được trong vòng 30 phút.
3. Độ nhạy cao: LoD là 1000Copies/mL.
5. Độ đặc hiệu cao: không có phản ứng chéo với các vi khuẩn lao khác của phức hợp vi khuẩn lao không phải lao (như Mycobacterium Kansas, Mycobacterium Suga, Mycobacterium nei, v.v.) và các tác nhân gây bệnh khác (như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Escherichia coli, v.v.).
![]() | ![]() |
HWTS-RT001A/B | Bộ dụng cụ phát hiện DNA vi khuẩn lao Mycobacterium (PCR huỳnh quang) | 50 xét nghiệm/bộ 20 xét nghiệm/bộ |
HWTS-RT105A/B/C | Bộ dụng cụ phát hiện DNA Mycobacterium Tuberculosis đông khô (PCR huỳnh quang) | 50 xét nghiệm/bộ 20 xét nghiệm/bộ 48 xét nghiệm/bộ |
HWTS-RT002A | Bộ phát hiện kháng Isoniazid của vi khuẩn lao Mycobacterium (PCR huỳnh quang) | 50 xét nghiệm/bộ |
HWTS-RT074A | Bộ dụng cụ phát hiện kháng rifampicin của vi khuẩn lao (PCR huỳnh quang) | 50 xét nghiệm/bộ |
HWTS-RT074B | Bộ dụng cụ phát hiện kháng axit nucleic và rifampicin của vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis (Đường cong nóng chảy) | 50 xét nghiệm/bộ |
HWTS-RT102A | Bộ phát hiện axit nucleic dựa trên khuếch đại đẳng nhiệt đầu dò enzym (EPIA) cho Mycobacterium tuberculosis | 50 xét nghiệm/bộ |
HWTS-RT123A | Bộ dụng cụ phát hiện axit nucleic Mycobacterium Tuberculosis đông khô (Khuếch đại đẳng nhiệt bằng đầu dò enzym) | 48 xét nghiệm/bộ |
Thời gian đăng: 24-03-2023